RỐI LOẠN NHÂN CÁCH NÉ TRÁNH (Avoidant Personality Disorder)

RLNC Né tránh được đặc trưng bởi việc né tránh các tình huống xã hội hoặc tương tác có nguy cơ bị từ chối, phê bình, hoặc bị làm bẽ mặt.

Nguyên nhân

Những trải nghiệm về bị từ chối và bị cách ly khỏi xã hội trong thời thơ ấu, kết hợp với một số đặc tính bẩm sinh nhạy cảm với lo âu và tránh né xã hội có thể góp phần phát triển rối loạn nhân cách né tránh.

Triệu chứng và Dấu hiệu

+ Thường né tránh các tương tác xã hội, bao gồm cả ở nơi làm việc, vì sự e ngại sẽ bị chỉ trích hoặc từ chối, không được chấp nhận (ví dụ, từ chối được thăng chức vì sợ đồng nghiệp sẽ chỉ trích họ; né tránh các cuộc họp; tránh làm quen với bạn mới, trừ khi chắc chắn sẽ được thích).

+ Cho rằng người khác rất nghiêm khắc và sẽ không tin vào điều ngược lại cho tới khi người khác vượt qua được những bài kiểm tra nghiêm ngặt của họ để chứng minh điều ngược lại (ví dụ, đòi hỏi được đảm bảo lặp đi lặp lại về sự hỗ trợ và chấp nhận không phê phán).

+ Nhạy cảm và cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu nào của những phản ứng tiêu cực, có tính phê phán hoặc không tán thành, nhạo báng từ người khác đối với họ. Người mắc RLNC Né tránh thường xuyên suy nghĩ về việc bị người khác chỉ trích hoặc từ chối, dẫn đến sự căng thẳng và lo âu kéo dài, xem phản ứng tiêu cực của người khác là xác nhận sự tự nghi ngờ của họ.

+ Lòng tự trọng thấp và cảm giác không phù hợp gây cản trở người mắc RLNC Né tránh trong các tình huống xã hội. Họ có suy nghĩ mình là người kém cỏi về mặt xã hội, không hấp dẫn, và kém hơn người khác. Họ có xu hướng yên lặng và nhút nhát, và cố gắng biến mất vì họ nghĩ nếu mình nói bất cứ điều gì, cũng có thể bị người khác cho là sai.

+ Người mắc RLNC Né tránh cảm thấy rất miễn cưỡng và có xu hướng né tránh khi cần tương tác với người mới hoặc tham gia các hoạt động mới. Họ có thể thích một lối sống hạn chế vì nhu cầu của họ về sự an toàn và chắc chắn.

Chẩn đoán

Một hình thái lan tỏa về sự ức chế xã hội, cảm thấy thiếu thốn và nhạy cảm quá mức với những đánh giá tiêu cực; phát triển vào giai đoạn sớm của tuổi trưởng thành và xuất hiện trong nhiều bối cảnh, được xác định bởi sự có mặt của của ≥ 4 những điều sau:

  1. Né tránh các hoạt động công việc có liên quan đến sự tiếp xúc giữa các cá nhân, vì nỗi sợ bị chỉ trích, từ chối hoặc không chấp nhận.
  2. Không sẵn sàng (miễn cưỡng) tham gia và liên quan đến người khác trừ khi chắc chắn sẽ được yêu thích.
  3. Thể hiện sự dè dặt trong các mối quan hệ gần gũi vì nỗi sợ bị chế giễu hoặc làm nhục.
  4. Bận tâm với việc bị chỉ trích hoặc từ chối trong các tình huống xã hội.
  5. Bị ức chế trong các tình huống tương tác xã hội mới, do cảm giác không phù hợp, thiếu sót.
  6. Tự đánh giá bản thân là thiếu năng lực xã hội, không hấp dẫn, thấp kém hơn người khác.
  7. Không sẵn sàng/ miễn cưỡng khi phải mạo hiểm bản thân hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động mới nào vì nghĩ họ có thể bị xấu hổ

Nguồn: DSM V; MSD Manual